Người dân cần lưu ý những trường hợp bị cấm chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ sau đây để không bị phạt.
1. Quy định của pháp luật về điều kiện thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai
Theo quy định ở Điều 88 Luật đất đai 2013. Đã quy định các điều kiện được phép thực hiện các quyền về chuyển nhượng,chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại,cho tặng,thừa kế, thế chấp QSDĐ. Góp vốn bằng QSDĐ, cụ thể bao gồm các điều kiện sau.

– Điều kiện thứ nhất là phải có giấy chứng nhận QSDĐ. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ. Mà không bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Điều kiện thứ hai đó là đất không có tranh chấp. Theo quy định hiện nay, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Và để được phép thực hiện các quyền chuyển nhượng,chuyển đổi. Quyền cho thuê, cho thuê lại,cho tặng,thừa kế, thế chấp QSDĐ. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì pháp luật yêu cầu không có tranh chấp về đất. Nghĩa là đất thuộc các đối tượng giao dịch trong các giao dịch này không bị tranh chấp về quyền, nghĩa vụ sử dụng đất.
– Bên cạnh các điều kiện nêu trên, thì pháp luật quy định QSDĐ thuộc các đối tượng trong các giao dịch không thuộc trường hợp bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án. Mới được phép thực hiện việc chuyển nhượng,chuyển đổi,, cho thuê, cho thuê lại,cho tặng,thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, còn cần đáp ứng điều kiện về việc QSDĐ phải còn thời hạn được pháp luật quy định.
Hiện nay, pháp luật quy định, trong 1 số trường hợp nhất định để tiến hành được việc chuyển đổi, chuyển nhượng QSDĐ, quyền thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Cần phải đáp ứng 1 số điều kiện khác mà pháp luật quy định.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013. Pháp luật có quy định, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng QSDĐ thì phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Và sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
2. Những trường hợp không được nhận tặng cho, chuyển nhượng QSDĐ theo quy định của pháp luật
Hiện nay, không phải khi nào cũng có thể thực hiện việc tặng cho thừa kế, chuyển đổi, chuyển nhượng, góp vốn bằng QSDĐ. Luật đất đai đã quy định khá cụ thể về các điều kiện để thực hiện các giao dịch trên. Ngoài ra Điều 191 Luật đất đai cũng quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể:
– Nghiêm cấm thực hiện việc thừa kế, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, góp vốn bằng QSDĐ với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. DN có vốn đầu tư nước ngoài với trường hợp mà PL không cho phép chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ.
Pháp luật quy định, các tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ, QSDĐ trồng lúa. Đất rừng đặc dụng của cá nhân, hộ gia đình. Trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp SX nông nghiệp thì theo khoản 3 Điều 191 có quy định không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ trồng lúa.
– Pháp luật quy định cá nhân, hộ gia đình không được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ. Trong phân khu phục hồi sinh thái, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Thuộc rừng đặc dụng. Nếu không sinh sống trong khu vực đó.
3. Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp thực hiện giao dịch liên quan đến đất đai mà pháp luật nghiêm cấm thực hiện
Theo quy định tại NĐ số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Có quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể tại Điều 19 về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi thực hiện chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể:
– Với trường hợp chuyển đổi, thế chấp
Đối với QSDĐ được Nhà nước giao đất. Hoặc công nhận QSDĐ theo hình thức giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất. (Trừ TH đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình). Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm. Nhà nước giao đất hoặc công nhận QSDĐ theo hình thức cho thuê đất trả tiền một lần. Giao đất có thu tiền mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Hoặc tiền đã trả mà có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì mức xử phạt được quy định như sau:
Người thực hiện các giao dịch liên quan đến QSDĐ trong trường hợp trên. Pháp luật quy định hình thức xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 ha.
+ Mức phạt tiền là từ 2triệu đồng đến 5 triệu đồng. Nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha.
+ Hình phạt tiền từ 5triệu đồng đến 10 triệu đồng. Nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1ha đến dưới 0,5 ha.
+ Nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 ha đến dưới 01 ha. Thì bị phạt tiền tiền từ 10triệu đồng đến 20 triệu đồng
+ Nếu diện tích vi phạm là từ 1 ha trở lên. Thì mức xử phạt theo quy định là từ 20triệu đồng đến 50triệu đồng.
– Trường hợp cho thuê, cho thuê lại
QSDĐ đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất. Hoặc Nhà nước công nhận QSDĐ theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình ). Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm .Nhà nước giao có thu tiền, cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng tại khu vực nông thôn theo quy định thì hình thức và mức xử phạt trong những trường hợp cụ thể được quy định như sau:
Nếu diện tích đất vi phạm dưới 0.05 ha mức phạt quy định trong khoảng từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
+Mức phạt tiền từ 5triệu đồng đến 7triệu đồng. Nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha;
+ Trường hợp vi phạm từ 0,1 ha đến 0,5 ha. Thì phạt tiền từ 7triệu đồng đến 15triệu đồng.
+ Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20triệu đồng. Nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 ha đến dưới 01 ha.
+ Trong trường hợp diện tích vi phạm từ 01 ha trở lên thì xử phạt từ 20triệu đồng đến 50triệu.
-trường hợp tặng cho, chuyển nhượng
– Theo khoản 3 Điều 19 NĐ 91/2019 quy định. Trường hợp góp vốn bằng QSDĐ đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất. Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. (Trừ trường hợp đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình). Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm. Nhà nước giao có thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Và tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng quy định tại khu vực nông thôn.Thì hình thức và mức xử phạt được trong các trường hợp cụ thể như sau:
+ Diện tích vi phạm dưới 0.05 ha mức phạt tiền được quy định là từ 3triệu đồng đến 7 triệuđồng.
+ Phạt từ 7triệu đồng đến 10triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha.
+ Diện tích đất vi phạm từ 0,1 ha đến 0,5 ha thì mức xử phạt từ 10triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Phạt tiền từ 20triệu đồng đến 30triệu đồng. Trong trường hợp diện tích vi phạm từ 0,5 ha đến dưới 01 ha.
+ Pháp luật quy định mức phạt từ 30- 100triệu đồng. Khi diện tích vi phạm từ 01 ha trở lên.
– Đối với trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập.
Được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần. Và tiền thuê đất đã trả đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Mà thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại đất, góp vốn bằng QSDĐ. Khi Chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại khu vực nông thôn thì quy định mức xử phạt như sau.
+ Phạt tiền từ 5- 10.triệu đồng trong trường hợp vi phạm dưới 0,1 ha.
+ Nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 ha – dưới 0,5 ha. Phải chịu mức phạt tiền từ 10- 20triệuđồng
+ Nếu diện tích đất vi phạm từ 0.5 ha đến dưới 01 ha thì mức phạt tiền từ 20-50tr đồng.
+ Nếu diện tích vi phạm từ 01 ha trở lên có mức phạt là từ 50- 100triệu đồng.
– Trường hợp góp vốn bằng QSDĐ ,chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại theo quy định của pháp luật đất đai tại khu vực đô thị. Thì có mức xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với trường hợp tương ứng. Quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 19 NĐ 91/2019/NĐ-CP.
xem thêm tin tức:
tin tức bất động sản bình thuận
đường du lịch ven biển thị xã lagi
những trường hợp bị cấm chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ
LIÊN HỆ TƯ VẤN
Cảm ơn Quý Khách Đã gửi thông tin.